Trong phần ngữ pháp Minna no Nihongo Bài 22 bạn sẽ được tìm hiểu mệnh đề định ngữ, thể từ điển + じかん/やくそく/ようじ. Hãy cùng nhau tìm hiểu ngay bây giờ nhé!
Tổng hợp ngữ pháp Minna no Nihongo Bài 22
1. Mệnh đề định ngữ
Trong phần ngữ pháp Bài 2 và Bài 8, bạn đã được học cách dùng danh từ hoặc tính từ để bổ nghĩa cho danh từ như:
- ハイさんの うち : Nhà của anh Hải
- あたらしい うち : Nhà mới
- きれいな うち : Nhà đẹp.
Ngoài ra, câu văn thể thông thường còn có thể bổ nghĩa cho danh từ. Câu văn dùng để bổ nghĩa cho danh từ được gọi là mệnh đề định ngữ (MĐĐN).
Chú ý: Trong tiếng Nhật, từ hay mệnh đề dùng để bổ nghĩa cho danh từ phải đứng trước danh từ.
Khi sử dụng mệnh đề định ngữ để bổ nghĩa cho câu cần lưu ý những gì?
Mệnh đề định ngữ phải ở thể thông thường và được đặt trước danh từ cần bổ nghĩa.
Đối với câu tính từ đuôi な và câu danh từ được chia ở thì không quá khứ, khẳng định thì cần lưu ý 2 điểm chính sau:
- Nếu câu văn dùng làm mệnh đề định ngữ là câu tính từ đuôi な thì thay thế ~だ bằng ~な trước khi đặt trước N cần bổ nghĩa.
- Nếu câu văn dùng làm mệnh đề định ngữ là câu danh từ thì thay thế ~だ bằng ~の trước khi đặt trước N cần bổ nghĩa.
Ví dụ:
10年まえ とても しずかだった ハイフォン(は さいきん に ぎやかに なりました)
TP Hải phòng từng rất vắng vẻ 10 năm về trước (gần đây đã trở nên nhộn nhịp)
Nếu trong một câu có danh từ thì lấy riêng danh từ đó ra, sau đó dùng các thành phần còn lại trong câu để tạo thành mệnh đề định ngữ bổ nghĩa cho danh từ đó.
Ví dụ:
ハイさんは ぎんこうで はたらいています。その ぎんこう ABCぎんこうです。: Anh Hải đang làm việc ở ngân hàng. Ngân hàng đó là ngân hàng ABC.
-> ハイさんが はたらいている ぎんこうは ABCぎんこうです。: Ngân hàng mà anh Hải đang làm việc là ngân hàng ABC.
Danh từ được bổ nghĩa bằng mệnh đề định ngữ có thể được sử dụng trong câu với nhiều vai trò khác nhau.
Ví dụ:
これは ハイさんが すんでいた うちです。: Đây là ngôi nhà anh Hải đã từng sống.
ハイさんが すんでいた うちは とても ふるいです。: Ngôi nhà anh Hải đã từng sống rất cũ kỹ.
Nếu một câu văn được dùng làm định ngữ cho danh từ, chủ thể của V/Adj/N ở mệnh đề định ngữ, được biểu thị bằng trợ từ が (không phải は), do nó không phải là chủ đề của câu chính.
Ví dụ:
なりたさんは ケーキを つくりました。: Chị Narita đã làm bánh
-> これは [なりたさんが つくった] ケーキです。: Đây là cái bánh chị Narita đã làm
2. Thể từ điển + じかん/やくそく/ようじ
- Khi muốn diễn đạt về thời gian để làm một việc gì đó, bạn có thể đặt động từ ở thể từ điển trước じかん để bổ nghĩa cho câu.
- Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng cách tương tự để nói về nội dung cho cuộc hẹn, việc gì đó của bạn bằng cách đặt thể từ điển của động từ diễn tả hành động đó trước các từ やくそく、ようじ,…
Ví dụ:
- わたしは あさごはんを たべる じかんが ありません。: Tôi không có thời gian để ăn sáng
- きょうは しやくしょへ いくようじが あります。: Hôm nay tôi có việc đi đến tòa thị chính
Trên đây là bài viết tổng hợp ngữ pháp Minna no Nihongo Bài 22 mà chúng tôi muốn giới thiệu đến với độc giả. Hi vọng với những chia sẻ này phần nào giúp ích cho bạn trong việc học ngữ pháp.
>>> Đọc thêm: Từ vựng bài 22 Minna no Nihongo